Thứ Sáu, 22 tháng 11, 2013

KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu là cho thuê buồng ngủ, bên cạnh đó còn có thể kết hợp nhiều hoạt động khác như dịch vụ giặt là, nhà hàng, massage, vũ trường, bán hàng lưu niệm…
Các hoạt động trong khách sạn khá phong phú, có những hoạt động có thể có những sản phẩm dỡ dang cuối kỳ, có những hoạt động không có những sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. Hoạt động cho thuê buồng ngủ có có thể có những sản phẩm dỡ dang cuối kỳ khi khách nghỉ từ kỳ này sang kỳ khác, các chi phí phục vụ đã phát sinh nhưng khách hàng chưa thanh toán , khách sạn vẫn chưa hoàn tất việc phục vụ khách và chưa xác định doanh thu.
Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, chi phí khấu hao TSCĐ thường lớn vì khách sạn thường đầu tư nhiều vào nội thất khách sạn, trang bị nhiều thiết bị hiện đại cho phòng ngủ. Tiêu chí để xếp loại khách sạn là mức độ trang bị nội thất và tiện nghi của khách sạn.
Sản phẩm của dịch vụ kinh doanh khách sạn không thể lưu kho, không có hình thái vật chất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời.
Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa lịch sử. Do vậy , kế toán chi phí, giá thành sản phẩm kinh doanh khách sạn cần chú ý đến đặc điểm này để xác định mức chi phí cho phù hợp.
Hoạt động kinh doanh khách sạn là sự kết hợp của nhiều hoạt động dịch vụ mang tính chất khác nhau. Cụ thể:
-      Dịch vụ cho thuê buồng ngủ: Cho thuê buồng ngủ là lĩnh vực kinh doanh quan trọng của khách sạn và là căn cứ cơ bản để đánh giá chất lượng cũng như tiêu chuẩn của một khách sạn.
-      Dịch vụ ăn uống: dịch vụ ăn uống là hoạt động phụ trợ của khách sạn nhưng cũng giữ vị trí quan trọng. Trong kinh doanh ăn uống, kinh doanh tiệc cưới, hội nghị, hội thảo đối với các khách sạn hiện nay đang có xu hướng phát triển tốt.
-      Các dịch vụ liên quan: các dịch vụ liên quan của khách sạn là các dịch vụ nhằm tăng thêm doanh thu của khách sạn và đảm bảo nhu cầu đa dạng, phong phú của khách nghỉ tại khách sạn. Các dịch vụ bổ sung thường bao gồm: massage, karaoke, tennis, thể dục thẩm mỹ, bể bơi...

2. Chi phí kinh doanh và giá thành dịch vụ buồng ngủ trong khách sạn
1. Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong kinh doanh khách sạn. Do vậy, toàn bộ chi phí kinh doanh khách sạn bao gồm các yếu tố sau:
Ø    Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí của các loại chi phí nguyên vật liệu mà khách sạn đã sử dụng cho hoạt động kinh doanh du lịch như xà phòng, kem đánh răng, chè, thuốc lá…
Ø    Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị phân bổ các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong khách sạn như khăn trải bàn, lọ hoa, khăn tắm, chăn màn…
Ø    Chi phí nhân công: là khoản chi phí về tiền lương mà khách sạn phải trả cho nhân viên phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà khách sạn phải trả cho nhân viên phục vụ trong khách sạn.
Ø    Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khoản trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hóa đơn kinh doanh trong khách sạn
Ø    Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí tiền điện, tiền nước, điện thoại, các chi phí khác phải trả.
Ø    Chi phí khách bằng tiền: bao gồm các khoản chi phí khác phát sinh bằng tiền chưa được phản ánh ở các khoản mục chi phí trên phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong khách sạn như chi phí tiếp khách, hội nghị…
Cách phân loại chi phí này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của hoạt động kinh doanh buồng ngủ nói riêng và kinh doanh khách sạn nói chung. Qua đó, giúp các nhà quản lý hiểu rõ về cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí là cơ sở phân tích tình hình đánh giá thực hiện các dự toán chi phí kinh doanh, giúp các nhà quản trị xây dụng các kế hoạch cung ứng xây dựng vật tư, tiền vốn và huy động, sử dụng lao động. Các phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí kinh doanh theo yếu tố và lập báo cáo chi phí kinh doanh theo yếu tố.
2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh khách sạn được phân loại theo các khoản chi phí kinh doanh có cùng công dụng kinh tế. Theo cạc phân loại này, chi phí kinh doanh khách sạn được phân chia thành các khoản mục sau:
-      Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục này bao gồm các loại chi phí như xà phòng, giấy vệ sinh, thuốc tẩy, kem đánh răng, tạp chí… trong hoạt động kinh doanh khách sạn.
-      Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ , các khoản có tính chất lương khác, các khoản trích theo lương của nhân viên trực tiếp phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn.
-      Chi phí kinh doanh dịch vụ chung: bao gồm các khoản mục chi phí khác ngoài 2 khoản mục chi phí trên phục vụ cho hoạt động kinh doanh khách sạn, bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khoản trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh khách sạn; chi phí điện nước, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
2.3. Các phương pháp tính giá thành dịch vụ khách sạn:
Tùy theo đặc điểm tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, kế toán có thể sử dụng các phương pháp tính giá thành phù hợp với hoạt động kinh doanh khách sạn. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
a.    Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) thường được áp dụng cho từng quy trình của dịch vụ kinh doanh khách sạn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành thì từ khi đó giá thành sản phẩm dịch vụ khách sạn được tính như sau:
Tổng giá thành của dịch vụ khách sạn
=
Chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ
+
Chi phí kinh doanh dịch vụ phát sinh trong kỳ
-
Chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị dịch vụ khách sạn
=
Tổng giá thanh toán của dịch vụ khách sạn

Tổng số lượng dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ

b.    Phương pháp hệ số
Phương pháp tính giá thành theo hệ số còn gọi là phương pháp tính giá thành quy về sản phẩm chuẩn. Ví dụ, đối với việc tính giá thành dịch vụ buồng ngủ trong kinh doanh khách sạn, do nhu cầu khách du lịch ở nhiều mức độ khác nhau, nhu cầu khách du lịch trong nước, nhu cầu khách du lịch nước ngoài… Mỗi loại khách lại có sở thích, nhu cầu không giống nhau nên hoạt động kinh doanh buồng ngủ thường phục vụ khách nghỉ với rất nhiều loại phòng, mỗi phòng lại chia nhiều hạng khác nhau: phòng VIP, phòng loại 1, phòng loại 2, phòng đôi, phòng đơn… Định mức chi phí phục vụ, đầu tư thiết bị cho mỗi loại phòng là khác nhau.
Khi tính giá thành dịch vụ cho thuê buồng ngủ có thể tính giá thành đơn vị cho một giường hoặc tính giá thành cho một lượt phòng ngủ căn cứ vào từng loại phòng.
Để tính giá thành theo hệ số, đòi hỏi phải tính được hệ số tính giá thành của từng loại phòng và được áp dụng thống nhất. Việc xác định hệ số tính giá thành cho từng loại phòng căn cứ vào các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, điều kiện trang thiết bị, vị trí phòng, mức độ phục vụ… Trong các loại phòng phục vụ, khách sạn sẽ chọn lấy một loại phòng làm tiêu chuẩn có hệ số 1.
Sau khi xác định hệ số tính giá thành của các loại phòng, kế toán căn cứ vào số lượt phòng thực tế cho thuê của từng loại phòng trong kỳ và hệ số tính giá thành của từng loại phòng để tính tổng số phòng quy đổi về phòng loại 1 theo công thức:
Tổng số phòng quy đổi thành phòng tiêu chuẩn
=
Tổng số ngày đêm nghỉ thực tế tại phòng loại i
x
Hệ số quy đổi phòng loại i
Giá thành đơn vị phòng ngủ tiêu chuẩn được xác định:
Giá thành đơn vị phòng ngủ tiêu chuẩn
=
Tổng giá thanh toán của dịch vụ buồng ngủ
Tổng số phòng quy đổi thành phòng tiêu chuẩn

Giá thành đơn vị phòng ngủ loại i
=
Giá thành đơn vị phòng ngủ tiêu chuẩn
x
Hệ số quy đổi phòng loại i

Tổng giá thành của phòng ngủ loại i
=
Tổng số ngày đêm nghỉ thực tế tại phòng loại i
x
Giá thành đơn vị phòng ngủ loại i
2.3. Phương pháp kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn
Vì kinh doanh khách sạn là tổng hợp của nhiều loại dịch vụ. Do vậy, đối tượng tính giá thành là từng loại dịch vụ (dịch vụ thuê buồng ngủ, dịch vụ giặt là, dịch vụ massage, dịch vụ karaoke…) và tập hợp chi phí cho từng đối tượng dịch vụ đó. Với những khoản chi phí gián tiếp, doanh nghiệp sẽ xây dựng tiêu chuẩn để phân bổ.
Trình tự kế toán chi phí, doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn như sau:
1.    Xuất kho vật liệu, hoặc vật liệu mua về được đưa vào sử dụng ngay hoặc vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất ra được sử dụng cho dịch vụ kinh doanh khách sạn:
     Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo KKTX)
          Có TK 611: Mua hàng (doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo KKĐK)
          Có TK 111, 112, 141
          Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.    Vật liệu đã xuất sử dụng trong dịch vụ khách sạn còn thừa nhập lại kho:
     Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
     Nợ TK 611: Mua hàng (doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo KKĐK)
          Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3. Tiền lương phải trả, tiền ăn giữa ca, phụ cấp cho nhân viên trực tiếp phục vụ tại khách sạn:
     Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 334: Phải trả công nhân viên
4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ…của nhân viên trực tiếp phục vụ tại khách sạn:
     Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
5. Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên trực tiếp phục vụ tại khách sạn:
     Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 335: Chi phí phải trả
6. Tiền lương phải trả, tiền ăn giữa ca, phụ cấp cho nhân viên quản lý từng dịch vụ tại khách sạn:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 334: Phải trả công nhân viên
7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ…của nhân viên quản lý từng dịch vụ tại khách sạn:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
8. Khi xuất dùng hoặc phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ dùng cho từng bộ phận dịch vụ:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
          Có TK 142, 242: Giá trị phân bổ kỳ này
9. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho từng bộ phận dịch vụ:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
10. Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác phục vụ từng bộ phận dịch vụ:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng loại dịch vụ)
     Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
          Có TK 111, 112, 141…
11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí để tính giá thành từng loại dịch vụ:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất KD dở dang (DN hạch toán HTK theo kê khai thường xuyên)
     Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (DN hạch toán HTK theo kiểm kê định kỳ)
          Có TK 621 (Chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 622 (Chi tiết từng loại dịch vụ)
          Có TK 627 (Chi tiết từng loại dịch vụ)
12. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ của khách sạn, khách sạn sẽ lập hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
     Nợ TK 131: Phải thu kh
          Có TK 5113: Doanh thu dịch vụ
          Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Khi cung cấp dịch vụ là đối tượng chịu thuế TTĐB (dịch vụ massage, karaoke, vụ trường…) thi doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB:
     Nợ TK 111, 112, 131 : Giá bao gồm thuế GTGT
          Có TK 5113: Doanh thu dịch vụ
- Trường hợp khách hàng đặt tiền trước mua dịch vụ cho nhiều kỳ:
     Nợ TK 111, 112
          Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
          Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Định kỳ ghi nhận doanh thu tương ứng
     Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
          Có TK 5113: Doanh thu dịch vụ
- Đồng thời, kế toán xác định giá vốn của từng loại dịch vụ đã cung cấp:
     Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
          Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (DN hạch toán HTK theo kê khai thường xuyên)
          Có TK 631: Giá thành sản xuất (DN hạch toán HTK theo kiểm kê định kỳ)
3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ HÀNG
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với những vật liệu trong chế biến thức ăn có thời gian lưu kho ngắn như: cá, thịt tươi, rau, quả… thì phương pháp tính trị giá vốn vật liệu xuất dùng phù hợp là phương pháp đích danh. Thông thường, đối với những thực phẩm tươi sống thì các nhà hàng, khách sạn sẽ mua và đưa trực tiếp vào chế biến thức ăn mà không nhập kho.
Đối với những vật liệu trong chế biến thức ăn có thời gian lưu kho dài như dầu ăn, mắm, muối, gia vị… thì có thể áp dụng một trong các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02.
Để hạch toán đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán thường căn cứ và thực đơn chế biến hàng ngày do giám đốc duyệt để xuất kho nguyên vật liệu và cấp tiền đi chợ cho bộ phận tiếp liệu.
Khi bộ phận tiếp liệu mua nguyên vật liệu về thì những vật liệu nào nhập kho sẽ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán với kế toán. Đối với vật liệu tươi sống không nhập kho mà đưa ngay vào chế biến thì bộ phận tiếp liệu lập bảng kê mua vật liệu về; lập làm 3 liên: chuyển lên phòng kế toán 1 liên, chuyển cho bộ phận bếp trưởng 1 liên.
Để theo dõi chính xác nguyên liệu đưa vào sản xuất món ăn cần có một nhân viên được giao nhiệm vụ lập sổ kho chế biến ghi nhận toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đã giao cho bộ phận chế biến.
Để kiểm soát số lượng và giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho việc chế biến món ăn trong ngày, kế toán phải yêu cầu bếp trưởng lập phiếu sản xuất chế biến hàng ngày cho từng món ăn. Phiếu theo dõi vật liệu chế biến có thể được mở cho từng ngày theo dõi vật liệu sử dụng chế biến từng món ăn. Phiếu theo dõi vật liệu chế biến có thể mở như sau:
PHIẾU THEO DÕI VẬT LIỆU CHẾ BIẾN

Ngày:……………






STT
Tên món ăn
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (Đg)
Thành tiền (Đg)
1
Gà rang muối
Con
40

…….

Con
40
70.000
2.800.000

Gia vị
…….


…………






2
Thịt bò xào





Thịt bò
Kg
10
80.000
800.000

Rau cần
Kg
5



Tỏi
Kg
0,5









……





Đối với những gia vị như mì chính, dầu ăn, muối, hạt nêm… là những chi phí gián tiếp thì khi xuất kho vật liệu này sẽ sử dụng để chế biến nhiều món ăn thì nhà hàng có thể chọn tiêu thức để cuối kỳ phân bổ cho từng món ăn cho phù hợp.
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong chế biến món ăn:
1.    Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp để chế biến món ăn, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
     Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí từng món ăn)
          Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu (DN hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
            Có TK 611: Mua hàng (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
2.    Nguyên vật liệu mua ngoài đưa và sử dụng thẳng ở bộ phận bếp không qua kho, căn cứ vào bảng kê mua thực phẩm và phiếu theo dõi vật liệu chế biến:
     Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí từng món ăn)
     Nợ TK 133 (nếu có)
          Có TK 111, 112, 331…
- Vật liệu thừa nhập kho trả lại:
     Nợ TK 152, 611
          Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Vật liệu còn thừa để lại ở bộ phận chế biến tiếp tục sử dụng cho kỳ sau, kế toán ghi “âm” bút toán:
     Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí từng món ăn)
          Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu (DN hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
          Có TK 611: Mua hàng (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
Sang kỳ sau, kế toán kết chuyển bút toán trên sang ghi “dương” bình thường.
Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm chế biến.
     Nợ TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
     Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
     Có TK 621: (Chi tiết từng món ăn)
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong kinh doanh nhà hàng bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo lương của bộ phận bếp, tổ chế biến, những người trực tiếp chế biến món ăn.
1.    Khi tính lương, tiền ăn giữa ca, các khoản phụ cấp của bộ phận bếp trong nhà hàng:
     Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
          Có TK 334: Phải trả công nhân viên
2.    Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bộ phận bếp:
     Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
          Có TK 3382, 3383, 3384
3.    Trích trước lương nghỉ phép của nhân viên trực tiếp chế biến thức ăn:
     Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
          Có TK 335: Chi phí phải trả
4.    Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm chế biến:
     Nợ TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
     Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
          Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong quá trình chế biến thức ăn còn phát sinh rất nhiều các chi phí khác đó là các khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình chế biến thức ăn như:
-      Chi phí vật liệu gián tiếp cho việc chế biến như: Xà phòng, nước rửa bát…
-      Chi phí nhân công gián tiếp: Chi phí tiền lương, tiền công các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý bộ phận bếp, nhân viên vận chuyển, nhân viên tiếp liệu…
-      Chi phí công cụ dụng cụ: xoong nồi, dao, bát đĩa, đũa, bếp ga…
-      Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chế biến món ăn
-      Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí tiền điện, nước, ga..
-      Chi phí khác bằng tiền
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong nhà hàng
1.    Khi tính tiền lương, tiền ăn giữa ca, các khoản phụ cấp cho nhân viên gián tiếp phục vụ của bộ phận bếp trong nhà hàng:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
          Có TK 334: Phải trả công nhân viên
-      Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho nhân viên gián tiếp phục vụ của bộ phận bếp trong nhà hàng:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
          Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
2.    Khi xuất dùng hoặc phân bổ giá trị công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận bếp:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
          Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
          Có TK 142, 242
3.    Trích khấu hao TSCD dùng ở bộ phận bếp:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
          Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
4.    Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận bếp:
     Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
     Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
          Có TK 111, 112, 141…
5.      Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm chế biến
     Nợ TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
     Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
          Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
3.4. Kế toán trong kinh doanh nhà hàng
Các phương thức bán hàng trong kinh doanh nhà hàng:
-      Giao hàng và thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách. Nhân viên bán hàng và nộp số tiền thu được theo báo cáo bán hàng về phòng kế toán và thủ quỹ.
-      Phương thức bán suất ăn theo vé: Phương thức bán hàng này được áp dụng ở nhà hàng bán đồ ăn theo món ăn, suất ăn, buffer. Nhân viên bán hàng phát vé ăn cho khách và thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng căn cứ vào từng vé ăn để lập Báo cáo bán hàng hàng ngày và nộp số tiền theo báo cáo về phòng kế toán.
-      Phương thức bán hàng theo đơn đặt hàng: Khi nhà hàng có khách đặt hội nghị, đám cưới hoặc khách đặt trước các món ăn theo ngày giờ cụ thể, nhà hàng sẽ lập một hợp đồng hoặc cam kết giữa nhà hàng và khách đặt. Thông thường khách thường phải đặt cọc trước một khoản tiền nhất định. Kế toán lập phiếu thu nhưng chưa lập hóa đơn bán hàng. Khi thực hiện xong hợp đồng, đã hoàn thành việc phục vụ khách, nhà hàng mới được lập hóa đơn bán hàng và thanh toán phần tiền còn lại.
Kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng, hóa đơn bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
     Nợ TK 111, 112: Số tiền hàng thu được
          Có TK 511 (chi tiết theo yêu cầu quản trị)
          Có TK 33311 : Thuế GTGT được khấu trừ
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ:
     Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
          Có TK 154: Chi phí SXKDD (DN hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
          Có TK 631: Giá thành sản xuất (DN hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ)
Kế toán xác định kết quả được thực hiện tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác…

2 nhận xét:

  1. Bạn muốn ship hàng nhanh? Muốn sử dụng dịch vụ giao hàng nhanh hà nội?
    Chúng tôi cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi, ngoài ra còn các dịch vụ khác như: dịch vụ giao hàng thu tiền với giá cước giao hàng nhanh rẻ nhất sẽ mang lại cho bạn doanh thu khi hợp tác bán hàng.

    Trả lờiXóa