Thứ Bảy, 23 tháng 11, 2013

Chỉ với 150.000đ để thưởng thức tiệc Buffet tối hải sản (hơn 30 món) tại OCEAN RESTAURANT

THỰC ĐƠN BUFFET

Phân biệt rượu giả - thật


Chín bí quyết dưới đây sẽ giúp bạn có được kiến thức và kinh nghiệm phân biệt rượu giả - rượu thật.
Mức rượu trong chai: Thông thường, các nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới được sản xuất công nghiệp và đóng chai tự động, do đó về mặt nguyên tắc, màu sắc của rượu cũng như mức rượu bên trong các chai rất đều nhau. Rượu giả được làm thủ công nên màu sắc và mức rượu bên trong chai thường không đều nhau.
Khi mua, nên quan sát vài chai rượu cùng nhãn hiệu, xếp thành dãy và cùng một góc ảnh sáng để nếu thấy chai nào có màu rượu và mức rượu khác biệt thì có thể nghi vấn đó có thể chai giả, và tiếp tục kiểm tra những yếu tố tiếp theo.
Kiểm tra nhãn: Đây là yếu tố quan trọng mà NTD nên quan tâm. Hầu hết các chai rượu giả đều sử dụng lại vỏ của chai rượu thật. Trong quá trình tẩy rửa, đóng chai, nhãn thật bì trầy xước hoặc bị bong ra chút ít. Vì vậy, người mua nên thận trọng với những lời giải thích “hàng bị xước trong quá trình vận chuyển”. Sự khác biệt lớn là nhãn giả không thể bắt chước được các kỹ thuật in đặc biệt của các hãng chính gốc.

Kiểm Soát Hoạt Động Trong Khách Sạn

Người ta có khuynh hướng cho rằng, nghệ thuật quản lý giống như việc dồn gia súc ở miền Tây hoang sơ, nghĩa là “làm cho đàn gia súc di chuyển về một hướng”. Trong các tổ chức lớn và nhỏ cũng vậy, nghệ thuật quản lý là làm cho nhân viên trong khách sạn có cùng hướng phấn đấu.

Đặc Tính Của Công Việc Quản Lý (P2)

Quản lý trên các sự kiện thực tế phát sinh càng nhiều thì càng có nhiều cuộc tiếp xúc trực diện với nhân viên cấp dưới.
Bảng miêu tả dưới đây cho thấy mặt tích cực và tiêu cực giữa sự kiểm soát chặt chẽ và lỏng lẻo lịch hoạt động của người TGĐ khách sạn. Lưu ý rằng tất cả công việc ở khách sạn muốn được hiệu quả, TGĐ phải có những cuộc gặp gỡ tiếp xúc hàng ngày với nhân viên cấp dưới. Họ có thể tăng cường sự kiểm soát qua hoạt động hàng ngày của họ bằng cách lên kế hoạch tăng các cuộc họp và tăng việc gặp gỡ với nhân viên. Và như thế khả năng dự đoán các vấn đề sẽ tự động nảy sinh theo công việc hàng ngày của họ. Những trục trặc sẽ giảm nhiều, tổng quan hoạt động có kiểm soát trở nên rõ nét hơn. TGĐ cũng lên lịch nhưng chỉ nhằm hợp lý hoá một ngày làm việc của họ mà thôi và nhất là việc là thủ tục hàng đầu họ buộc nhân viên của họ thực hiện nên họ cũng phải làm.

Đặc Tính Của Công Việc Quản Lý (P1)

Qua việc theo dõi các nhân viên điều hành khách sạn thực hiện công việc hàng ngày của họ, có thể rút ra 2 kết luận sau:
- Thật khó mà phân loại rõ ràng những gì mà Tổng Giám đốc (TGĐ) thường thực hiện trong những lãnh vực thông thường như lập kế hoạch, tổ chức, hoạch định hay kiểm soát.
- Trong khi họ sử dụng một vài hình thái kiểm tra những hoạt động hàng ngày thì đa số hoạt động đó dường như phụ thuộc vào những yếu tố đang xảy ra chung quanh họ.
Nhiều vấn đề cơ bản mà TGĐ thực hiện hàng ngày trong khách sạn hoàn toàn đồng bộ với những hoạt động của cấp điều hành trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Bảng miêu tả dưới đây liệt kê một số tính cách của công việc quản lý. Qua đó cho thấy những điểm giống nhau trong sự phát triển của họ.

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ TRONG KHÁCH SẠN

Các nguyên tắc chủ đạo của cơ cấu tổ chức
Các nhà điều hành Giám đốc không ngừng hoàn thiện một số nguyên tắc để thiết lập cơ cấu tổ chức. Gọi chúng là “nguyên tắc” làm cho chúng ta nghĩ rằng chúng ta là những chân lý bất biến. Tuy nhiên, qua khảo cứu về “quản lý” đã khám phá ra rằng những nguyên tắc này thường thì cần thiết, nhưng lại không hoàn toàn đúng trong tất cả các trường hợp. Dù vậy chúng vẫn rất quan trọng nên chúng được nghiên cứu và ứng dụng tùy theo tình huống một cách thích hợp. Các nguyên tắc được thảo luận trong phần này là:
a) Thang bậc quản lý;
b) Tính thống nhất của quản lý;
c) Sự rõ ràng về ủy quyền;
d) Sự hoàn chỉnh của ủy quyền; 

Cách gây tổn thất trong nhà hàng / quán bar tại Việt Nam - Thu ngân

Bao giờ cũng vậy, bạn sẽ ngạc nhiên khi nhân viên lấy trộm trong nhà hàng của bạn. Theo thống kê của nghành kinh doanh ăn uống, có 25% số nhân viên luôn lấy trộm dù có hay không có quản lý, 25% nhân viên không lấy trộm dù có hay không có quản lý, và 50% nhân viên sẽ ăn trộm khi có điều kiện. Vậy, bạn sẽ phải đối mặt với 25% hay 75% số nhân viên ăn trộm là tuỳ theo trình độ quản lý của bạn.
Chủ nhà hàng là nạn nhân
1. Tranh thủ không có Chủ hoặc Người quản lý, nhân viên phục vụ nước uống, thức ăn rồi thu tiền mà không ghi sổ, các nhân viên thường cất tiền trong thùng tiền boa, túi của họ hay để trong két tiền.
2. Giả bộ ra ngoài - giấu tiền và hô hoáng rằng khách ra về mà không thanh toán.

Cách gây tổn thất trong nhà hàng / quán bar tại Việt Nam - Quầy Bar

Chủ nhà hàng là nạn nhân
1. Bartender không ghi sổ.
2. Trả lại nước uống - bartender báo cáo khách trả lại thức uống nhưng thật ra đã bán rồi.
3. Cho không - nếu không có sự kiểm soát của chủ, bartender có thể cho bạn bè uống miễn phí. Nếu có một cuộc kiểm kê chai rượu được tiến hành, bartender có thể đổ thêm nước vào chai rượu bị thiếu.
4. Tính tiền ít đi vào báo cho khách nhận tiền boa nhiều hơn.
5. Cho thêm rượu ngon vào và báo cho khách biết để nhận tiền boa nhiều hơn.
6. Ðánh lừa người quản lý khi báo số lượng thức uống đã bán trong một thùng. (Nói chung, việc kiểm soát lượng thức uống trong thùng còn lỏng lẻo do mức độ tiêu hao và khó mà kiểm kê số lượng bằng tay).

Những Cách gây tổn thất trong nhà hàng / quán bar tại Việt Nam - Phục vụ

Chủ nhà hàng là nạn nhân
1. Người phục vụ tính tiền trực tiếp với khách mà không đưa hoá đơn và bỏ túi số tiền này.
2. Dùng lại hoá đơn cũ cho những hoá đơn tương tự và không ghi sổ.
3. Thông đồng giữa người phục vụ và đầu bếp- người phục vụ không ghi lại đơn hàng vào sổ nhưng đầu bếp vẫn đưa món ăn.
4. Bồi bàn báo cáo món ăn bị trả lại trong khi thực ra đã được phục vụ và thanh toán.
5. Ăn cắp món ăn hay rượu ( Các tủ cấp đông hay kho rượu là những chỗ đặc biệt dễ mất ). Ðôi khi nhân viên báo rằng kiểm kê thiếu đã trả lại người bán hoặc bị hư hỏng.
6. Làm dư lượng thức ăn để có thể mang về nhà những phần thừa, phần vụn của thức ăn.
7. Nếu không có phương pháp quản lý các món ăn đem đi giao thì có khả năng bị mất. Tại các nhà hàng đem giao hàng cho khách, bồi bàn sẽ không ghi lại việc mua bán này, hoăc ghi trong sổ nhưng chưa thanh toán trong nhiều ngày và bỏ túi số tiền thu được.

Yếu tố thành công của một quản lý khách sạn

Khả năng thành công của bạn trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Không phải ai cũng thích hợp với vai trò của Giáo sư phẩu thuật hay một Giáo sư Đại học. Cũng tương tự như vậy không phải ai cũng có thể thích hợp với vai trò của một quản lí khách sạn.

Vai trò nhà quản lí trong khách sạn

Khách sạn đòi hỏi rất nhiều vấn đề quản lí; đó là một trong những đặc điểm mấu chốt của doanh nghiệp khách sạn. Vì hoạt động của khách sạn có nhịp độ nhanh và liên tục (24 giờ/ ngày) lại phải đương đầu với nhiều tình huống khẩn trương căng thẳng và không lường trước được nên cần có nhiều cố gắng mới đảm bảo khách sạn vận hành nhịp nhàng và đều đặn. Do những đặc điểm riêng biệt đó nên việc quản lí trong khách sạn khác hẳn với việc quản lí ở những doanh nghiệp khác.

Tầm quan trọng của dịch vụ: P4 - Thái độ trong phục vụ.

Nếu khách mong đợi sự “phục vụ” tốt để xứng đáng với đồng tiền họ trả (price / value) thì sự phục vụ tốt chung chung không gây được sự khác biệt giữa khách sạn này với các khách sạn khác. Muốn lôi cuốn khách trở lại thì mức độ phục vụ của khách sạn phải cao hơn.

Tầm quan trọng của dịch vụ: P3 - Tính bất ổn định trong phục vụ

Việc phục vụ ở khách sạn có một khuynh hướng cố hữu là không ổn định và hay thay đổi. Đây là kết quả tự nhiên của những “dịch vụ phục vụ riêng cho từng con người” và của doanh nghiệp khách sạn. Chất lượng phục vụ khác nhau vì nó không cụ thể và vì sự phục vụ chỉ được cung ứng khi có sự hiện diện của khách. Bởi bản chất như thế nên sự “phục vụ” của một nhân viên tổ bàn không những mỗi ngày mỗi khác nhau và thậm chí còn có sự khác nhau giữa bàn này với bàn kia xảy ra trong cùng giờ cùng ngày. Cũng tương tự xảy ra cho hầu hết các nhân viên “tiền sảnh” của khách sạn (đó là những nhân viên thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách)

Tầm quan trọng của dịch vụ: P2 - Thiết lập các tiêu chuẩn phục vụ

Mặc dù hoạt động của khách sạn có những khía cạnh không cụ thể, nhưng những tiêu chuẩn phục vụ phải được đặt ra. Có khi tiêu chuẩn khách quan có thể sửa đổi phù hợp với chất lượng phục vụ của khách sạn. Những việc nhỏ như mua thực phẩm phục vụ các bữa ăn ở nhà hàng, những đồ dùng như khăn tắm, khăn trải giường… để cung cấp cho khách là một phần trong những tiêu chuẩn khách quan phục vụ khách, bởi vì những hình tượng vật chất cụ thể này ảnh hưởng đến sự “ cảm nhận” của khách. Các tiêu chuẩn phục vụ khách quan khác liên quan đến việc phục vụ là nhiệt độ nước trong phòng tắm, độ sáng của hệ thống thắp sáng trong phòng tắm, hành lang và nhiệt độ trong các khu vực của khách sạn…

Tầm quan trọng của dịch vụ: P1 - Phục vụ: Sản phẩm cảm nhận

Một người mua một cây viết bi có thể ngắm nghía, cầm thử và viết lách … Nó là một vật cụ thể mà ta dễ dàng thử nghiệm hay kiểm tra. Cũng tương tự như thế đối với bộ gậy đánh gôn v.v… rất dễ dàng xem xét những sản phẩm này qua hình tượng cụ thể trước khi mua chúng .“Phục vụ” thì khác hẳn.

Phương pháp định giá món ăn (Phần 2)

Ở phần 1 tôi đã giới thiệu một số cách định giá món ăn trong thực đơn, phần này xin giới thiệu một số phương pháp định giá khác như định giá theo đối thủ cạnh tranh, theo cung cầu, đánh giá khả năng sinh lợi, và gia tăng lợi nhuận.

Phương pháp định giá món ăn (Phần 1)

• Định giá món ăn trên thực đơn là cả một nghệ thuật. 
Nhiều nhà hàng tính toán giá món ăn dựa trên chi phí tạo thành, sau đó nhân ba, hoặc so giá với đối thủ cạnh tranh rồi hạ thấp hơn một chút.

Ra giá là thuộc quyền của từng nhà hàng, nhưng hãy nhớ, giá món ăn góp phần quan trọng quyết định việc khách hàng có lựa chọn nhà hàng của bạn hay không. Và tất nhiên giá sẽ tác động đến lợi nhuận của nhà hàng.

Mặc dù không có công thức chính xác để định giá món ăn, nhưng cách tính sau đây có thể giúp chủ nhà hàng tham khảo để quyết định đặt mức giá cho món ăn trên thực đơn.

Thứ Sáu, 22 tháng 11, 2013

Kế toán kho trong Doanh nghiệp

Kế toán kho thường là vị trí kế toán ở những doanh nghiệp về sản xuất và thương mại phát sinh việc xuất nhập vật tư và hàng hóa trong kỳ.

Kế toán kho có chức năng gì?

Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai thuế đầu vào đầu ra.
  • Hạch toán doanh thu, giá vốn, tình hình công nợ của doanh nghiệp trong kỳ.
  • Theo dõi công nợ, lập biên bản xác minh công nợ theo định kỳ (hoăc khi có yêu cầu), nộp về Phòng kế toán
  • Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và chuyển cho bộ phận liên quan.
  • Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn hàng tháng, hàng quý
  • Kiểm soát nhập xuất hàng hóa, vật tư tồn kho
  • Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư trong kho được  sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
  • Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền
  • Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế, nộp về phòng kế toán
  • Lập các loại báo cáo thuế, tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo tài chính và nộp chứng từ và báo cáo theo qui định.

Kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp

Kế toán lưu chuyển hàng hóa là phương pháp hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Việc hạch toán các nghiệp vụ này cũng đóng vai trò quan trọng cần hết sức lưu ý.
Kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp

Cách nhớ bảng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp nhanh nhất

Định khoản có lẽ là một vấn đề khá là đau đầu và nó chiếm khá nhiều thời gian cho những bạn học kế toán, bởi lẽ, định khoản là vấn đề tất yếu mà những ai học kế toán phải làm được, rồi mới nói tới làm chuyện khác, vì định khoản là bước đầu tiên trong kế toán ! Có lẽ có nhiều người cho rằng, để định khoản đúng thì ta phải học thuộc và nhớ tất cả các định khoản nhưng cách đó  không hiệu quả mà đôi khi lại làm hại chúng ta nữa đấy.

Cách nhớ bảng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp nhanh nhất
Bảng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp

Lưu ý trong Kế toán hàng tồn kho

Lưu ý trong Kế toán hàng tồn kho - Hàng tồn kho là tài sản lưu động quan trọng ở nhiều Doanh nghiệp chính vì thế Công tác Kế toán hàng tồn kho cũng có tầm quan trọng không kém so với các Công tác kế toán khác.

Lưu ý trong Kế toán hàng tồn kho:

Lưu ý trong Kế toán hàng tồn kho
  • Tồn kho là toàn bộ nguồn vào quy trình sản xuất như hàng cung ứng, nguyên vật liệu, phụ tùng… mà các Doanh nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn bao gồm cả công việc đang được thực hiện – hàng hóa đang trong nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau – cũng như thành phẩm đang chờ xuất kho đem bán hoặc vận chuyển đến khách hàng.
  • Công tác kế toán hàng tồn kho là rất quan trọng, khi hạch toán cần lưu ý đến việc xác định chi phí và lưu chuyển chi phí tồn kho như thế nào cho hợp lý.
  • Thứ nhất, khi xác định chi phí hàng tồn kho, cần phải xem chi phí đó là chi phí hàng được thu mua hay sản xuất. Chi phí này sau đó được đưa vào tài khoản tồn kho cho đến khi sản phẩm được xuất kho đem bán. Khi sản phẩm đã được vận chuyển hoặc phân phối đến tay khách hàng, chi phí này được ghi thành tiêu phí trong báo cáo thu nhập như một phần của giá vốn hàng bán.

Kinh nghiệp làm tốt việc kế toán kho

Để làm tốt việc kế toán kho - Thường xuyên kiểm tra kho, hàng hóa trong kho để nắm được số lượng hàng hóa còn và thiếu để nhập thêm hàng về.

·         Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm soát việc xếp dỡ.
·         Thủ kho phải bảo đảm rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là phù hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dỡ.
·         Chỉ có thủ kho mới có quyền đưa hàng hóa vào hay chuyển dịch chúng từ các vị trí trong kho bãi.
·         Trước khi nhập hàng, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gàng.
·         Hướng dẫn người xếp hàng, xếp hàng đúng vị trí.
·         Hàng hóa trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhành tránh va chạm, đổ vỡ méo thùng cartons.
·         Không xếp hàng hóa ở ngoài trời.
·         Các khu vực dễ có nước mưa hắt khi mưa lớn phải để hàng hóa trên palet.
·         Hàng hóa sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, tạo không gian cho loại hàng hóa khác, các loại hàng hóa dư phải để vào khu vực riêng.

Thủ quỹ là gì? công việc của thủ quỹ

Làm thủ quỹ cần có những yêu cầu nhất định, ở một số Doanh nghiệp nhỏ thì thường kế toán viên phụ trách luôn công việc của thủ quỹ.

Những yêu cầu đối với Thủ quỹ là gì?

  • Phải cập nhập nhập đầy đủ, chính xác , kịp thời Thu, Chi, Tồn quỹ tiền mặt vào Sổ Quỹ
  • Báo cáo cho Ban giám đốc, kế toán trưởng về tình hình Quỹ tiền mặt của công ty hàng tháng, hàng quý
  • Thực hiện đúng quy định về trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt đã nêu trên

Công việc của kế toán nhà hàng khách sạn

  • Trước hết để có thể thực hiện được công việc của một kế toán tổng hợp trong lĩnh vực này thì các bạn cần phải hiểu rõ hơn về quy trình kinh doanh và buôn bán tùy theo mỗi mô hình Nhà hàng – Khách sạn mà ta có những hướng áp dụng những chế độ hay chính sách kế toán nào phù hợp nhất đối với Doanh Nghiệp đó.
  • Kế toán nhà hàng khách sạn là việc tổng hợp và cân đối thu, chi của một Nhà hàng – Khách sạn bao gồm.
- Thu, chi của dịch vụ cho thuê phòng và các chi phí liên quan.
- Thu, chi của dịch vụ ăn uống của khách (gồm khách thuê phòng, hoặc không).
- Thu mua thực phẩm, đồ uống và phải biết cách hạch toán những khoản chi, thu liên quan đến từng nhóm hàng cụ thể.

Thuật ngữ tiếng Anh , Kế Toán –Tài Chính – Ngân Hàng

để học thuật ngữ KT- TC-NH, người học sẽ hưởng lợi các ưa điểm sau:
a. Dễ quản lý lượng từ vựng (theo các con chữ: a, b, c, d, e, …).
b. Dễ nhớ (do lưu trữ một cách khoa học ).
c. Dễ lấy ra sử dụng khi cần (theo dạng từ điển bỏ túi).
d. Dùng từ đúng ngữ cảnh chuyên ngành và chính xác.
Theo phương pháp này, con chữ “a ”, “b ”,“c”, có những từ mang nét nghĩa TC-KT-NH đặc trưng

KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ - P1

4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng tới kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
4.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ
v   Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ có những đặc điểm chủ yếu sau:
-      Du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
-      Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội; điều kiện di sản lịch sử văn hóa, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp dẫn.

KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu là cho thuê buồng ngủ, bên cạnh đó còn có thể kết hợp nhiều hoạt động khác như dịch vụ giặt là, nhà hàng, massage, vũ trường, bán hàng lưu niệm…
Các hoạt động trong khách sạn khá phong phú, có những hoạt động có thể có những sản phẩm dỡ dang cuối kỳ, có những hoạt động không có những sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. Hoạt động cho thuê buồng ngủ có có thể có những sản phẩm dỡ dang cuối kỳ khi khách nghỉ từ kỳ này sang kỳ khác, các chi phí phục vụ đã phát sinh nhưng khách hàng chưa thanh toán , khách sạn vẫn chưa hoàn tất việc phục vụ khách và chưa xác định doanh thu.

Qui trình hoạt động các bộ phận trong khách sạn


Trong khách sạn các bộ phận được phân theo chức năng công việc. Phần bài này trước tiên sẽ đề cập đến cơ cấu tổ chức điển hình của khách sạn cỡ trung có khoảng 500 phòng và tiếp đến là khách sạn cỡ lớn 1000 phòng. Chức năng của các bộ phận được định rõ ràng cũng như cơ cấu tổ chức, quyền hạn, phạm vi kiểm soát, mối quan hệ với nhân viên cũng sẽ được phác họa. Sau đây sẽ đề cập đến các ưu tiên cũng như khuyết điểm của mô hình tổ chức theo chức năng của khách sạn.
Khách sạn được chia theo chức năng thành 5 bộ phận riêng biệt: phòng, các nhà hàng & quầy uống, kế toán, tiếp thị thương mại và nhân sự. Các trưởng bộ phận này báo cáo trực tiếp trên GM. Mỗi bộ phận được chia ra thành các tổ chuyên trách nhỏ. Việc phân nhỏ 5 bộ phận lớn thể hiện sự chuyên môn hóa công việc cao hơn do đó kiến thức các kỹ năng của nhân viên trong mỗi đơn vị nhỏ cũng sâu hơn.
A. Bộ phận phòng:

Yêu cầu của nghiệp vụ nhà hàng khách sạn

Thái độ của người phục vụ:

-Luôn vui vẻ, niềm nở chào đó khách.

-Lễ độ, tươi cười đối với khách.

-Không bao giờ cau có, vùng vằng quăng ném, có lời nói thô lỗ trước mặt khách.

Nghiệp vụ bàn


* Tác phong của một nhân viên phục vụ: 
- Phải ăn mặc lịch sự, gọn gàng hoặc là ăn mặc theo quy định của nhà hàng nơi mình làm việc.
- Không mang trang sức như vàng bạc quá nhiều vì trong khi phục vụ có thể vướng víu hoặc gây cho thực khách cảm giác khó chịu.nếu cần thiết chỉ mang một chiếc nhẫn cưới nhưng là nhẫn trơn không có đá quý.
- Không nên trang điểm quá lòe loẹt hoặc sứt dầu thơm nặng mùi.
- Luôn tươi cười niềm nở với khách, không nô đùa hay nói chuyện thiếu lịch sự trước mặt khách

Cách order food – drinks

Khi đưa thực đơn

Để khách có thời gian xem thực đơn. Phải để ‎ và đoán trước khi nào khách sẵn sàng gọi món.

• Tiến đến gần bàn và ghi các món gọi. phải có sẵn hai ba quyển phiếu và bút.

• Mô tả các món trong thực đơn và nếu thấy thích hợp thì đưa ra các gợi ‎. Phải mô tả chính xác các món ăn.

• Khi nhận yêu cầu, phải ghi yêu cầu của phụ nữ trước, sau là của các nam giới và cuối cùng là của chủ tiệc.

Các cách thức để hiểu khách hàng


Hai phương thức quản lý hữu hiệu nhất để giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu “hướng về khách hàng” (customer-orientation) là “đối chuẩn” (benchmarking) và “lắng nghe” (active listening) ý kiến của khách hàng.

Cả hai phương pháp đều dựa trên mức độ “hài lòng của khách hàng” được đo lường theo các chuẩn mực cụ thể và phân minh. Thực hiện hiệu quả hai phương pháp này, doanh nghiệp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển.

Các hình thức phục vụ trong nhà hàng

Mặc dù ngành công nghiệp ăn uống cung cấp hàng loạt kỹ thuật và cách thức phục vụ khác nhau nhưng chỉ có 4 cách chính đang được sử dụng mà thôi.
Hình ảnh

Một số kỹ năng phục vụ bàn


Làm phục vụ bàn trong các nhà hàng/ quán bar café là một trong những công việc quen thuộc của sinh viên,du học sinh. Công việc đặc biệt được "yêu thích" dù khá mệt nhọc vì không những kiếm được khoản tiền hậu hĩnh, bạn còn có thể tăng khả năng giao tiếp, ngôn ngữ và sự tự tin, nhanh nhạy xử lý tình huống. Tuy nhiên, để trở thành một nhân viên thành thạo, bạn phải có một số kỹ năng sau:

+Luôn luôn mỉm cười

10 đức tính cần thiết để làm việc trong lĩnh vực du lịch

Dưới đây là 10 đức tính cần thiết để làm việc trong lĩnh vực du lịch. Mời các bạn tham khảo:
Hình ảnh

Quy trình thực hiện nghiệp vụ lễ tân



I- Yêu cầu chung:
* Khi đến nhận ca, lễ tân phải nhận bàn giao trong sổ bàn giao trong đó bao gồm đồ đạc, các thông tin cần thực hiện cho khách như các giấy tờ, phong bì từ bên ngoài gửi cho khách, các phong bì đựng các khoản tiền như tiền đặt cọc, tiền quỹ...Nếu sảy ra mất mát trong ca nào thì ca đó phải chịu trách nhiệm.

* Các thông tin ca trước bàn giao lại cho ca sau phải được ghi rõ ràng trên giấy tờ, không nên bàn giao miệng vì rất dễ quên do tính chất công việc của lễ tân có rất nhiều các giao dịch.

* Khi nhận ca, lễ tân sẽ kiểm tra Hotel status để nắm bắt ngay vào công việc cần phải làm. Nếu là ca sáng thì xem sẽ còn bao nhiêu phòng check out, bao nhiêu phòng check in có phòng nào early C/I hoặc late C/O hay không. Nếu là ca chiều thì xem có phòng nào chưa check out trên máyhay không hoặc có phòng L.C.O hay không.

*Các thông tin quan trọng mà chưa làm đều phải ghi note nhắc nhở vào quyển lịch ngay trước mặt để không bị quên.Vd: thông tin early C.I, L.C.O, thanh toán đặc biệt...

Một số thuật ngữ thường dùng trong nghiệp vụ lễ tân

Có thể nói các nghiệp vụ của ngành quản trị nhà hàng khách sạn rất đa dạng và đòi hỏi phải có kỹ năng mới đảm nhiệm được công việc. 
Mỗi một nghiệp vụ lại đòi hỏi một kỹ năng riêng biệt nhưng chúng đều có một điểm chung là một người nhân viên muốn làm công việc của mình được tốt thì phải nắm vững được quy trình để phục vụ khách, mang lại cảm giác hài lòng cho du khách. 
Là một công việc khá quan trọng, Lễ tân được coi như là bộ mặt trong khách sạn, công việc này cũng khá phức tạp đòi hỏi nhân viên ngoài kiến thức tổng hợp, phải có một chuyên môn vững vàng. Bên cạnh đó ngoại ngữ cũng là một yêu cầu không thể thiếu. Do tính đặc trưng của công việc nên ngoại ngữ trong nghiệp vụ lễ tân cũng có nhiều sự khác biệt. 
Dưới đây là một số thuật ngữ thường dùng trong nghiệp vụ lễ tân. Thuật ngữ lễ tân có thể có rất nhiều, đây chỉ là một số thuật ngữ thông dụng nhất mà một nhân viên lễ tân thường xuyên sử dụng trong quá trình thực hiện công việc của mình. Chính vì vậy, một nhân viên lễ tân không biết đến những thuật ngữ này thì chắc chắn không thể hoàn thành được tốt vai trò của mình trong khách sạn.
01. Adjacent room: phòng sát vách
02. Adjoining room (hoặc connecting room): phòng thông cửa với nhau
03. Advance deposit: tiền đặt cọc trước khi sử dụng dịch vụ
04. Allowance: tiền miễn giảm, chiết khấu
05. American plan: bán phòng có ăn cả ba bữa chính

Các khái niệm đặt tên loại phòng khách sạn

Trong công việc Quản lý khách sạn bạn sẽ gặp một số các từ viết tắt và các thuật ngữ chuyên môn . Việc này sẽ gây khó khăn khi các bạn lần đầu tiếp xúc với các sản phẩm quản lý Khách sạn cũng như cách thiết lập Loại phòng tương ứng với giá khác nhau.

Hướng dẫn xử lý tình huống cho nhân viên phục vụ buồng phòng


1. Khách làm hư hỏng tài sản của khách sạn
- Sau khi được thông báo thiết bị hoặc vật dụng của khách sạn bị khách làm hư hỏng, nhân viên phục vụ buồng mời những nhân viên có trách nhiệm đến ngay hiện trường để xem xét, bảo lưu hiện trường và lập biên bản.

Quy trình kỹ thuật phục vụ buồng


Bộ phận buồng là nơi phục vụ nhiều đối tượng khách đến lễ tân có nguồn gốc khác nhau, sở thích, đặc điểm khác nhau. Do đó nếu làm vệ sinh không sạch sẽ sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển gây cho khách cảm giác không yên tâm trong thời gian lưu trú. Điều này chứng tỏ quy trình kỹ thuật làm vệ sinh phòng rất quan trọng. Nó góp phần đảm bảo sức khoẻ, bảo vệ an toàn tài sản của khách khi khách rời khách sạn đây là yếu tố cơ bản nhất để khách sạn thu hút và lưu giữ khách ở lại khách sạn. Đồng thời việc làm vệ sinh còn làm tăng tuổi thọ của các trang thiết bị. Thể hiện sự tôn trọng lịch sự của khách sạn với khách làm cho họ thấy dễ chịu thoải mái khi lưu trú tại khách sạn.

1. Quy trình phục vụ 1 lượt khách lưu trú tại khách sạn.

Thuật ngữ dùng trong nghiệp vụ buồng (phòng) khách sạn

Nhân viên phục vụ buồng phòng khách sạn cần phải nắm vững các thuật ngữ sử dụng trong quá trình làm việc và phục vụ khách lưu trú.
Một số thuật ngữ nghiệp vụ buồng
Arrivallist - Danh sách khách đến
Check-intime - Giờ nhận phòng
Check-outtime - Giờ trả phòng

Nghệ thuật quản lý nhân sự


Để một bộ máy chạy tốt đòi hỏi từng mắt xích cũng phải tốt. Tương tự như vậy, các công ty muốn thành công cần có một đội ngũ nhân viên giỏi và nhiệt tình. Để được như vậy, phần lớn do nghệ thuật dùng người của người quản lý.

Bí quyết để thu hút, duy trì, và động viên người lao động


Người thuê lao động thường phải đối mặt với những thử thách lớn như mức độ khó khăn ngày càng tăng của việc tìm ra nhân lực có kỹ năng, một lực lượng lao động trẻ có những thái độ khác nhau về công việc, và một lực lượng ngày càng nhiều người lao động lớn tuổi sắp tới tuổi nghỉ hưu.

Hình ảnh

Bí quyết để nhân viên kính nể và yêu mến

Một người sếp giỏi và được nhân viên quý mến không chỉ làm tốt công việc mà còn do cách cư xử của họ với nhân viên của họ. Vậy làm thế nào để được nhân viên kính nể và yêu mến thực sự mới là điều đáng quan tâm.
Hình ảnh

Đối phó với nhân viên 'mắc bệnh lười'

Với cương vị là một nhà quản lý mới, bạn sẽ sớm phải đối mặt với hàng tá các lời xin lỗi của nhân viên, đặc biệt khi một dự án lớn, báo cáo hay các bài phân tích sắp đến hạn.

Bạn sẽ nhận được những câu bào chữa đại loại như sau “Tôi đã không có đủ thời gian,”, “Tôi đang có quá nhiều việc cần hoàn thành”, “ Tôi chưa biết cách làm nó như thế nào”… Những lời thoái thác thường xuyên như vậy là dấu hiệu nhân viên đang giở chứng lười.

Việc phản hồi lại những lời xin lỗi trên không hề đơn giản. Bạn cần công việc được hoàn thành càng sớm càng tốt. Bạn cũng cần phải thể hiện sự đồng cảm với nhân viên nếu anh/ chị ta có quá nhiều dự án cần triển khai. Nếu bạn nói đơn giản “ Ừ, không sao đâu. Tôi sẽ lo chuyện đó”, các nhân viên sẽ trút hết trách nhiệm lên bạn mà không cần phải suy nghĩ lâu.
Hình ảnh

Tuy nhiên, có vài lời khuyên hữu ích khi gặp những tình huống trên:

Đánh giá nhân viên

Thuật ngữ “đánh giá nhân viên” hiện đang được khá nhiều doanh nghiệp sử dụng, với cả một quy trình đánh giá nhân viên. Nhưng trên thực tế, việc “đánh giá nhân viên” luôn là nỗi ám ảnh của các nhà quản lý, và luôn mang đến nỗi thất vọng cho nhân viên. Điều này xuất phát từ sai lầm trong cách hiểu về đối tượng cần đánh giá.

Hãy uyển chuyển trong việc quản lý nhân viên


Bạn là một nhà quản lý? Bạn đang lựa chọn cho mình một phong cách quản lý hoàn hảo để áp dụng với tất cả các nhân viên của mình? Đừng phí công, không có phong cách nào tốt nhất. Thực tế, việc quản lý hiệu quả đòi hỏi nhiều phong cách quản lý khác nhau.


Cách tiếp cận như vậy gọi là “lãnh đạo theo tình huống”. Hiệu quả của việc quản lý dưới góc độ một nhà quản lý (chứ không đo dưới góc độ hiệu quả công việc) được quyết định không phải bởi phong cách nhà quản lý đó ưa thích mà bởi sự phù hợp của phong cách quản lý đối với nhu cầu của nhân viên.

Xây dựng tinh thần làm việc nhóm trong doanh nghiệp!

Thứ nhất, người Việt Nam đã đưa môi trường làm việc, bạn đồng nghiệp vào trong cuộc sống riêng tư của mình quá nhiều. Hầu hết chúng ta xem đồng nghiệp là những người bạn thân thiết. Ở các nước phương Tây, cả các nước tiên tiến trong khu vực, họ tách bạch rất rõ giữa đồng nghiệp và bạn bè, xem đó là hai thế giới khác nhau. 
Tôi từng ngạc nhiên khi thấy một người bạn Úc tổ chức đám cưới, mời khoảng 200 người dự tiệc nhưng trong đó chỉ có hai người làm việc cùng công ty. Trong khi đó, chúng ta làm việc chung, chơi chung, nhậu chung. Gắn bó nhiều, “thương” nhiều, thì cũng “ghét” nhau, “ganh tức” nhau nhiều. Những tình cảm “hỷ, nộ, ái, ố” vì thế len lỏi vào trong môi trường làm việc - một môi trường đúng ra chỉ nên có sự tôn trọng nhau, quý mến nhau như những đồng nghiệp.

Cách lấy lại tinh thần cho nhân viên

Tinh thần làm việc đóng vai trò quan trọng trong quá trình “chiến đấu” của mỗi nhân viên. Nhưng không phải chủ doanh nghiệp nào cũng biết điều này. Vậy làm thế nào để khiến mỗi ngày đi làm của nhân viên là một ngày vui. Dưới đây chính là câu trả lời.

Các nhà sử dụng lao động thường không đánh giá cao việc xây dựng tinh thần làm việc của nhân viên nơi công sở. Đó là một quan điểm không mấy đúng đắn. Bởi, thành tích của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào hiệu xuất lao động của mỗi nhân viên. Vậy nếu bạn đã từng đánh giá thấp công tác chăm sóc tinh thần cho nhân viên thì hãy thay đổi ngay với 6 bước quan trọng dưới đây:

Mở rộng giao tiếp

6 cách quản lý nhân viên hiệu quả

Quản lý nhân viên hiệu quả là nhiệm vụ hàng đầu của sếp và mang tới nhiều lợi ích cho cả 2 bên. Sếp thành công trong vai trò của mình và nhân viên làm việc năng suất, nhiệt tình hơn. Dưới đây là 6 yếu tố tạo nên bí quyết đó:
Người quản lý nên sáng tạo một diễn đàn cho những thảo luận trong công ty và giải quyết các vấn đề của nhân viên.
1. Hệ thống cấp bậc và cấu trúc công ty

Cách quản lý những nhân viên 'làm việc kém

Nếu bạn không sớm tìm cách giải quyết, làm việc kém hiệu quả sẽ trở thành căn bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến mọi nhân viên. 

Làm sao tìm được nhân viên bán hàng giỏi? Nhân sự cao cấp: đổi mới để vượt khủng hoảng Phó TGĐ PepsicoViệt Nam chia sẻ kinh nghiệm quản lý nhân sự

Phát hiện và loại bỏ những nhân viên làm việc kiểu đối phó

Sự tồn vong và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên. Cá nhân người quản lý có tài giỏi và nỗ lực đến đâu đi chăng nữa nhưng nếu buông lỏng quản lý họ rất có nguy cơ gặp thất bại nặng nề. 
Hình ảnh

Thiếu Hụt Nguồn Nhân Lực Du Lịch Trình Độ Cao

Financial Times của Anh đã đăng bài viết về tình trạng thiếu lao động trình độ cao trong ngành kinh doanh khách sạn tại Việt Nam.
Hình ảnh

Điều kiện kinh doanh khách sạn, cơ sở lưu trú

Kinh doanh khách sạn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chủ doanh nghiệp cũng như cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 và Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/2/2001 của Chính phủ quy định về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
I. Về địa điểm
- Cơ sở lưu trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên phải được xây dựng cách bệnh viện, trường học ít nhất 100 mét căn cứ vào ranh giới giữa hai cơ sở.
- Các cơ sở lưu trú du lịch không được nằm trong hoặc liền kề khu vực quốc phòng, an ninh và các mục tiêu cần được bảo vệ theo quy định hiện hành.

Nếu bạn muốn trở thành người kinh doanh du lịch giỏi

Hình ảnh
Người làm kinh doanh du lịch vừa phải bảo đảm lợi ích của công ty mình (bán được sản phẩm/dịch vụ với đúng giá mang lại lợi nhuận), vừa phải chăm sóc quyền lợi của khách hàng (mua được sản phẩm ở mức giá phải chăng, giúp họ sử dụng sản phẩm/dịch vụ một cách hiệu quả nhất và mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng).

Làm thế nào để chuyển tải bản chào hàng hiệu quả trong 30s

Để thu hút các khách hàng tiềm năng, một trong những điều kiện thiết yếu đó là sự gạn lọc các thông tin thích hợp nhất về hoạt động kinh doanh hay sản phẩm của bạn vào một thông điệp hấp dẫn và nhanh chóng truyền tải tới họ.
Cách thức bạn truyền đạt câu chuyện đằng sau các sản phẩm hay dịch vụ của công ty bạn luôn đồng nghĩa với sự khác biệt giữa việc tạo ra một giao dịch bán hàng và đơn thuần những lời giới thiệu suông.
Và nếu các đối thủ cạnh tranh có được khả năng này với những cách thức hấp dẫn, cô đọng và rõ ràng hơn, họ sẽ lấy đi của bạn không ít khách hàng tiềm năng đơn giản bởi bạn không thể bắt được sự chú ý của khách hàng này ngay khi họ mới bước chân vào cửa hàng.

Bán hàng bằng cách hỏi-qui trình SPIN

Có một người đàn ông đi vào cửa hàng định mua một thứ lặt vặt nào đó cho vợ. Nhưng sau một tiếng rưỡi, ông ta đã mua phân nửa các loại sản phẩm ở gian bán đồ câu cá và còn mua thêm cả cái ô tô cũ của giám đốc cửa hàng.
Bên ngoài nhìn vào, có vẻ như người bán hàng không làm điều gì đặc biệt. Anh ta chỉ đưa ra những câu hỏi, còn khách hàng tự kể những món đồ này cần thiết như thế nào đối với ông ta. Có thể nói, đây là một ví dụ điển hình về việc sử dụng quy trình SPIN do người sáng lập ra nhóm nghiên cứu Huthwaite Inc. - Neil Rackham, đưa ra.

Bán hàng giỏi bằng cách bắt chước khách hàng

Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi giao tiếp với một người sử dụng giọng địa phương, chúng ta sẽ không gặp mấy khó khăn để hiểu họ nếu chúng ta đã từng bắt chước nói bằng giọng của họ.
Theo kết quả các nhà nghiên cứu đã tiến hành cuộc thử nghiệm đánh giá khả năng người tham gia bản nghiên cứu hiểu các câu nói được diễn đạt bằng tiếng địa phương tới mức độ nào.

Kỹ năng cần cho seller giỏi (standard)


Ai có tuyên ngôn rằng: "Mình sẽ là nằm trong top 10 seller giàu có nhất Việt Nam thì nên đọc bài này" :x 

Khả năng giao tiếp và đàm phán tốt

Chân dung nhân viên giỏi


Ranh giới giữa những nhà lãnh đạo và những nhân viên thuộc cấp theo quan niệm truyền thống đang ngày càng trở nên mờ nhạt trong một thế giới mở mà sự sáng tạo và độc lập của mỗi cá nhân luôn được đề cao.


Hình ảnh

Thứ Năm, 21 tháng 11, 2013

10 bí quyết trở thành nhân viên bán hàng chuyên nghiệp

Những nhà kinh doanh giành chiến thắng thường hiểu biết rất rõ về các đối thủ của mình. Thường thường đàn ông hay phụ nữ đều có thể trở thành một nhân viên kinh doanh giỏi, đó là người có bí quyết thuyết phục khách hàng và có thể tham gia chuyến đi chơi golf với khách hàng trong suốt cả tuần hay một số cách chuyên nghiệp khách nhằm mục đích thuyết phục khách hàng.

'Mẹo' tránh phạm sai lầm dành cho nhân viên trẻ


Nhân viên trẻ mới bước vào thị trường tuyển dụng với ít hoặc không có kinh nghiệm sống và làm việc một cách chuyên nghiệp. Bởi vậy họ rất dễ phạm sai lầm trong công việc.


Hình ảnh

Mô hình tiếp thị 4A


Làm thế nào để doanh nghiệp vượt qua các khuôn mẫu cứng nhắc, làm nên một sự khác biệt mang tính đột phá trong “rừng” nhãn hiệu hiện nay?
Theo lý thuyết, marketing hỗn hợp là việc giải mã 4 chữ P (Product, Place, Price, Promotion). Nhưng làm thế nào để doanh nghiệp vượt qua các khuôn mẫu cứng nhắc, làm nên một sự khác biệt mang tính đột phá trong “rừng” nhãn hiệu hiện nay?Chính là nhờ việc định nghĩa lại các nguyên tắc tiếp thị truyền thống.
1. Tập trung vào khách hàng hiện tại

Hoạt động tiếp thị với 5T


Những gì thiết lập nên hoạt động tiếp thị? Dựa trên công việc với khách hàng, lâu nay các chuyên gia tiếp thị coi rằng hoạt động tiếp thị là sự phối kết hợp nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm 4P (Product – Sản phẩm, Price – Giá cả,Place – Địa điểm, Promotion – Xúc tiến) và 3C (Customers- Khách hàng, Competitors – Đối thủ cạnh tranh, Corporation – Công ty). Song ngày nay, tiếp thị không còn đơn thuần như vậy nữa. Vượt xa khỏi 4P và 3C, yếu tố 5T đã xuất hiện với mong muốnmong muốn hình thành một khuôn mẫu tiếp thị đầy đủ nhất.    Giám đốc tiếp thị (CMO) của nhiều công ty ngày nay đang phải đối mặt với cả các cơ hội và thách thức kinh doanh chưa từng có:   

Sai lầm trong hoạt động bán hàng, bạn có mắc phải?


Bất kể "cựu binh" nào trên thương trường cũng đều có thể kể cho bạn nghe một câu chuyện về những sai lầm khiến họ phải trả giá đắt. Và họ không bao giờ lặp lại những sai lầm đó lần thứ hai. Còn bạn, một "tân binh", liệu bạn có biết rút kinh nghiệm từ những sai lầm của người khác, để bản thân sẽ không phải kể lại nhiều câu chuyện với phần kết đáng tiếc?
Dưới đây là 10 sai lầm phổ biến nhất trong hoạt động bán hàng:
Sai lầm 1: Thiếu một hình ảnh chuyên nghiệp. 

Thuật ngữ chung trong hoạt động khách sạn (P2)

Allotment : thuê bao một số lượng phòng nhất định có thời hạn (validity) và điều kiện về số ngày trả lại phòng (cut-off days
ROH (Run of house) : giá đổ đồng, thường là giá cho loại phòng thấp nhất và có nhiều nhất trong khách sạn và dành cho các công ty lữ hành. 
FIT/GIT rate : giá cho khách lẻ (Free Individual Travellers) / khách đoàn (Group Travellers) 
Half board / Full board : có ăn sáng và ăn một bữa chính (hoặc bữa trưa, hoặc bữa tối) / ăn đủ (cả ăn sáng, ăn trưa và ăn tối) 
Compulsory lunch/dinner : Bữa ăn bắt buộc khi đặt phòng (kiểu như "bán lạc kèm bia" trong thời bao cấp) 
Technical visit : đoàn khách du lịch thăm viếng kết hợp làm việc (ví dụ : thăm trường học, thăm hội nghề nghiệp ...) 
Corporate (account / price ...) : Hiểu nôm na là khách thương nhân 
MICE : là viết tắt của các chữ cái đầu trong các từ Meetings, Incentives, Conferences, và Exhibitions (đôi khi người ta dùng từ Events cho chữ "E") 
FAM trip/tour : viết tắt của Familiarization trip/tour, là tour khảo sát dành cho những người chuyên nghiệp trong lĩnh vực đó 
4WD, 4x4 (4 wheel drive) car : xe có 4 bánh chủ động để đi đường đèo núi hoặc lầy lội, ví dụ: xe Toyota Land Cruiser, Mitsubishi Pajero ...

Thuật ngữ chung trong hoạt động khách sạn (TT)

AAA reservation: đặt buồng chưa có tên khách
Accommodation: buồng ngủ
Accommodation voucher = voucher: giấy biên nhận đã thanh toán tiền phòng
Accounts receivable: khoản phải trả
Accounts payable: khoản phải thu
Adjacent rooms: buồng liền kề đối diện
Adjoining room: buồng liền kề
Advanced deposit: tiền đặt cọc trước
Ad hoc group: nhận đặt buồng không thường xuyên
A la carte: ăn gọi món
Anasazi: trung tâm nhận đặt buồng Mỹ.
Amendment: sự thay đổi
Amentities: đồ đặt buồng miễn phí